TRẠCH TẢ
(Rhizoma Alismatis Plantago-aquaticae)
Trạch tả còn có tên là Mã đề nước là thân củ chế biến phơi hay sấy khô của cây Trạch tả (Alisma Plantago-aquatica L var orientalis Samuels), dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh.
Cây
Trạch tả mọc hoang ở vùng ẩm ướt nhiều nơi trong nước ta như Cao bằng,
Lạng sơn, Điện biên, Hà nam, Ninh bình, Thái bình. Hái lấy rễ củ rửa
sạch, cạo hết rễ nhỏ, phơi hay sấy khô làm thuốc.
Tính vị qui kinh:Vị ngọt nhạt hàn, qui kinh Thận Bàng quang.
Theo các sách thuốc cổ:
- Sách Bản kinh: vị ngọt hàn.
- Sách Bản thảo diễn nghĩa bổ di: nhập Thái dương, Thiếu âm kinh.
Alisol A, alisol B, alisol A monacetate, alisol B monacetate, epialisol A asparagine, choline, tinh dầu, alcaloit, vitamin B12, Kali có hàm lượng 147,5mg%.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Thuốc có tác dụng lợi tiểu thẩm thấp. Trị các chứng phù, tiểu ít, chứng lâm, tiết tả, di tinh.
Trích đoạn Y văn cổ:
- Sách Danh y biệt lục: ” chỉ tả cầm tinh, trị tiêu khát, chứng lâm, trục thủy tại Bàng quang, tam tiêu”.
- Sách Bản thảo mông toàn: ” Trạch tả tuy uống nhiều làm mờ mắt, uống ít lần làm sáng mắt vì thuốc tả phục thủy nên thủy bị trục thì mắt sáng, nếu uống nhiều lợi tiểu thận khí hư thì mắt mờ”.
- Sách Dược phẩm hóa nghĩa: ” phàm chứng tả tiểu ít mà nhiều lần, dùng Trạch tả thanh nhuận phế khí, thông điều thủy đạo, hạ thâu bàng quang, chủ trị chứng thủy tả thấp tả, khiến phân rắn lại mà tỳ khí tự hồi phục”.
- Thuốc có tác dụng lợi tiểu và làm cho Natri, Kali, Clo và Ure thải ra nhiều hơn.
- Phần Trạch tả hòa tan trong mỡ, Trạch tả cồn chiết xuất và cồn Trạch tả đều có tác dụng hạ lipid huyết thanh rõ. Trạch tả còn có tác dụng cải thiện chức năng chuyển hóa lipid của gan và chống gan mỡ.
- Cao cồn chiết xuất Trạch tả có tác dụng hạ áp nhẹ. Cồn chiết xuất phần Trạch tả hòa tan vào nước có tác dụng giãn mạch vành rõ. Thuốc còn có tác dụng chống đông máu.
- Có tài liệu nghiên cứu bước đầu cho thấy nước sắc Trạch tả có tác dụng hạ đường huyết.
- Độc tính của Trạch tả: LD50 của liều uống đối với chuột cống là 4g/kg.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Dùng làm thuốc lợi tiểu thông lâm, trị các chứng phù, viêm đường tiết niệu, viêm thận:
2.Trị tiêu chảy do viêm ruột cấp và mạn tính:
+ Chứng hàn: gia Mộc hương, Gừng nướng.
+ Chứng nhiệt: gia Hoàng cầm, Bạch thược.+ Thương thử: gia Hương nhu, Bạch biển đậu.
+ Chứng thấp: gia Thương truật, Bán hạ, Trư linh, Hoạt thạch.
+ Thực tích: gia Sơn tra, Chỉ thực.
+ Bệnh lâu ngày: gia Đảng sâm, Thăng ma, Hoàng kỳ.
+ Tiêu chảy lâu khó cầm: gia Nhục khấu, Kha tử.
- Trạch tả, Trư linh, Xích phục linh đều 10g, Bạch đầu ông 15g, Xa tiền tử 6g, sắc uống trị viêm ruột cấp.
3.Trị lipid huyết cao: Tác
giả dùng viên Trạch tả chế (hàm lượng thuốc sống mỗi viên 3g), mỗi
ngày 9 viên chia 3 lần uống, liệu trình 1 tháng. Kết quả theo dõi 110
ca lipid huyết cao trong đó 44 ca cholesterol cao lượng bình quân từ
258,4mg% hạ xuống còn bình quân 235,2mg%; 103 ca triglycerit tăng từ
bình quân 337,1mg% xuống còn bình quân 258,0mg%, bình quân giảm 23,5mg%
trong đó số hạ thấp trên 10% chiếm 65%, hạ thấp trên 30% chiếm 40,8%,
có 18,4% hạ thấp trên 50% (Báo cáo của Bệnh viện Trung sơn thuộc Viện Y
học số 1 Thượng hải, Báo Y học Trung hoa 1976,11:693).
4.Trị chứng huyễn vựng: Tác
giả Dương phúc Thành dùng Trạch tả thang gồm Trạch tả 30 – 60g, Bạch
truật 10 – 15g, ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống. Theo dõi 55 ca, uống
từ 1 – 9 thang có tùy chứng gia vị kết quả đều khỏi (Tạp chí Trung y Hồ
bắc 1988,6:14).
Liều thường dùng: 10 – 20g.
Hạt mã đề – tên thuốc gọi là xa tiền tử,
là hạt của cây mã đề, thuộc loài cỏ sống lâu năm, có ở khắp nơi trên
đất nước ta từ đồng bằng đến trung du, miền núi. Xa tiền tử thu hoạch
vào khoảng tháng 7 – 8 khi quả chín già, đem nhổ cây về phơi khô và thu
lấy hạt. Về thành phần hóa học, hạt mã đề chứa nhiều chất nhày, các acid
succumic, adenine và cholin.
Theo Đông y, xa tiền tử vị ngọt, tính
hàn, không có độc quy kinh can, thận, bàng quang, phế. Có tác dụng lợi
niệu thanh nhiệt, chữa các chứng tả, lỵ. Thuốc có công năng làm mạnh
phần âm, ích tinh khí, mát gan, sáng mắt. Xa tiền tử là vị thuốc khá
thông dụng được sử dụng phổ biến trong nhân dân ta. Chủ trị các chứng
thấp nhiệt gây đái buốt, đái rắt, thủy thũng, phù nề, vàng da. Chữa ho,
thông đờm trong viêm phế quản, các bệnh tả lỵ, bệnh đau mắt đỏ, nhức
mắt, nước mắt chảy nhiều.
Xin giới thiệu một số bài thuốc lợi niệu tiêu phù có hạt mã đề.
Bài 1: Chữa chứng thấp nhiệt tiểu tiện khó, đái buốt, đái rắt, nước tiểu ít, màu đỏ hoặc đục, dùng xa tiền tử độc vị tán bột ngày uống 8 – 10g chia 2 lần. Trường hợp nặng hơn phải thanh nhiệt lợi thấp dùng hoàng bá 12g, hoàng liên 8g, bồ công anh 12g, tỳ giải 12g, mộc thông 10g, xa tiền tử 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 1: Chữa chứng thấp nhiệt tiểu tiện khó, đái buốt, đái rắt, nước tiểu ít, màu đỏ hoặc đục, dùng xa tiền tử độc vị tán bột ngày uống 8 – 10g chia 2 lần. Trường hợp nặng hơn phải thanh nhiệt lợi thấp dùng hoàng bá 12g, hoàng liên 8g, bồ công anh 12g, tỳ giải 12g, mộc thông 10g, xa tiền tử 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Trường hợp thấp nhiệt nặng thậm
chí không đái được, bụng đầy trướng, miệng khô, họng ráo, rêu lưỡi vàng
cáu, mạch hoạt sác, dùng bài Bát chính tán gồm xa tiền tử, cù mạch, hoạt
thạch, chi tử, mộc thông, biển súc, cam thảo, đại hoàng lượng bằng
nhau, tán thành bột kép, ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 – 15g chiêu với
nước đăng tâm thảo. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Nếu thấp nhiệt thịnh, ứ nghẽn
nhiều phải thanh nhiệt, giải độc, hóa ứ, trừ thấp dùng đại hoàng 6g,
bạch truật 6g, mẫu lệ 10g, xa tiền tử 16g, hồng hoa 6g, khiếm thực 10g,
ngư tinh thảo 10g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 4: Trường hợp tiểu tiện khó khăn,
mặt phù, chân thũng, bụng trướng, kém ăn tiểu tiện vàng, rêu lưỡi nhớt,
là khí hóa mất chức năng, dương uất, thủy ứ phải hóa khí kiện tỳ, lợi
thấp dùng xa tiền tử 12g, phục linh 12g, trư linh 12g, trạch tả 12g,
bạch truật 12g, bạch mao căn 12g, trần bì 12g, trần bì 12g, quế chi 6g,
tỳ giải 15g.
Bài 5: Nếu tiểu tiện khó khăn do tiền
liệt tuyến phì đại, cuối bãi nhỏ giọt không hết, thiên về ứ kết phải
hành khí, phá ứ, điều dương, thông lợi dùng xa tiền tử 24g, tạo giác
thích 15g, dâm dương hoắc 15g, xuyên sơn giáp 15g, chỉ thực 15g, tiên
mao 15g, hồng hoa 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 3 lần.
Bài 6: Chữa chứng phù thũng, tiểu tiện không lợi dùng hạt mã đề 15g, phục linh bì 9g, trạch tả 9g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 7: Trường hợp phù thũng toàn thân
tiểu tiện không lợi do phong hàn nhiệt thấp độc bị ứ dẫn đến công năng
của 3 tạng tỳ, phế, thận mất điều hòa lại kiêm khái thấu, thở gấp phải
tán hàn, tuyên phế, lợi thủy, tiêu thũng dùng xa tiền tử 12g, ma hoàng
6g, tô diệp 9g, trần bì 9g, trư linh 9g, bán hạ 6g, hạnh nhân 9g, phục
linh 9g, phòng phong 9g, đan bì 9g.
Bài 8: Nếu phù thũng tiểu tiện ít, vàng,
sẻn, khó khăn dùng xa tiền tử 12g, mộc thông 5g, phục linh 12g, mẫu đơn
bì 12g, đại phúc bì 9g, trần bì 9g, phòng phong 9g, ma hoàng 6g, tô
diệp 9g, phòng kỷ 9g, trích tang bạch bì 9g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 9: Trường hợp phù thũng lúc phát lúc
không, xu hướng không nặng, lưng gối yếu ớt, miệng khô, họng ráo, sốt
nhẹ, mỏi mệt kèm theo tâm phiền, tai ù, chóng mặt, lưỡi đỏ, mồ hôi trộm
phải tư can dưỡng thận, đạm thấm lợi thủy dùng xa tiền tử 25g, trạch tả
20g, bạch phục linh 25g, địa phu tử 25g, mẫu đơn bì 20g, sơn thù du 15g,
tang thầm 25g, câu kỷ tử 20g, nữ trinh tử 20g, hoài sơn 20g, can địa
hoàng 25g. Sắc uống ngày một thang.
0 nhận xét :
Đăng nhận xét